Tìm kiếm Blog này

Sử Dụng Ajax Trong ASP.Net - Làm quen với Ajax qua ví dụ

(Nguồn từ http://zensoft.vn)
Một trong những kỹ thật lập trình đình đám nhất hiện nay mà chúng ta không thể không nghiên cứu. Qua các bài viết này tôi hi vọng sẽ giúp các bạn hiểu được cũng lắm vững các nguyên tắc lập trình cơ bản nhất của Ajax trong môi trường .Net.
AJAX là gì?
AJAX, viết tắt từ Asynchronous JavaScript and XML (JavaScript và XML không đồng bộ), là bộ công cụ cho phép tăng tốc độ ứng dụng web bằng cách cắt nhỏ dữ liệu và chỉ hiển thị những gì cần thiết, thay vì tải đi tải lại toàn bộ trang web. AJAX không phải một công nghệ đơn lẻ mà là sự kết hợp một nhóm công nghệ với nhau. Trong đó, HTML và CSS đóng vai hiển thị dữ liệu, mô hình DOM trình bày thông tin động, đối tượng XMLHttpRequest trao đổi dữ liệu không đồng bộ với máy chủ web, còn XML là định dạng chủ yếu cho dữ liệu truyền dữ liệu và Javacript có nhiệm vụ lắp ráp chúng lại với nhau.
Các bạn có thể tìm hiểu kĩ hơn về Ajax qua bài viết Kỹ thuật lập trình Ajax
Hiển nhiên để phát triển ứng theo phong các AJAX chúng ta cần phải biết về JavaScript, DOM, CSS, HTML, XML… Điều đó thật không dễ dàng gì. Thật may là hiện tại đã có khá nhiều thư viện cho phép chúng ta phát triển ứng dụng AJAX nhanh và đơn giản hơn nhiều. (Chúng ta sẽ tìm hiểu về những thư viện này trong các bài sau ;-) ).
Ví dụ
Trong ví dụ tôi sẽ trình bày sau đây sẽ giúp chúng ta làm quen với cách mà AJAX làm việc, tất nhiên tại ví dụ này chúng ta sẽ không dùng những thư viện xây dựng sẵn.
AjaxEx1.aspx


Code:

Thí dụ về Ajax

Hãy chọn nhóm thư mục
Chọn thư mục:
Chọn bài viết:
AjaxEx1.aspx.cs protected void Page_Load(object sender, EventArgs e) {
ddlSuperCategories.DataSource = SuperCategoriesBF.GetSuperCategoriesAll(); ddlSuperCategories.DataTextField = "Title"; ddlSuperCategories.DataValueField = "SuperCategoryID"; ddlSuperCategories.DataBind(); ddlSuperCategories.Items.Insert(0, new ListItem("Chọn nhóm thư mục...", "0")); // handle change events on client ddlSuperCategories.Attributes.Add("onchange", "getCategories(this.value);"); ddlCategories.Attributes.Add("onchange", "getArticles(this.value);"); ddlArticles.Attributes.Add("onchange", "displayResults();");
} AjaxServer.aspx.cs protected void Page_Load(object sender, EventArgs e) { int superCategoryID=0; if (Request["superCategoryID"] != null) int.TryParse(Request["superCategoryID"], out superCategoryID); int categoryID = 0; if (Request["categoryID"] != null) int.TryParse(Request["categoryID"], out categoryID); // either retrieve cities or class dates if (categoryID != 0) GetArticles(categoryID); else GetCategories(superCategoryID); } /// /// Trả về dữ liệu thư mục bài viết theo chuẩn XML /// /// private void GetCategories(int superCategoryID) { // lấy dữ liệu List categories = CategoriesBF.GetCategoriesBySuperCategoryID(superCategoryID); StringBuilder sb = new StringBuilder(); sb.Append(@""); sb.Append(@""); sb.Append(@"Chọn thư mục..."); foreach (CategoriesBF c in categories) { sb.Append(@""); } sb.Append(@""); Response.Clear(); Response.ContentType = "text/xml"; Response.Write(sb.ToString()); Response.End(); } private void GetArticles(int categoryID) { // lấy dữ liệu List articles = ArticlesBF.GetArticlesPublishedPagedByCategoyID(categoryID, 0, 10); //các bạn có thể hiểu là lấy 10 bài viết đầu tiên trong thư mục có ID = categoryID StringBuilder sb = new StringBuilder(); sb.Append(@""); sb.Append(@""); sb.Append(@"
Chọn bài viết...
"); // note: class is a keyword, therefore prefix with '@' foreach (ArticlesBF a in articles) { sb.Append(@"
"); } sb.Append(@"
"); Response.Clear(); Response.ContentType = "text/xml"; Response.Write(sb.ToString()); Response.End(); }


Click vào đây để xem ví dụ

Hướng dẫn tạo website với Dynamic Theme.

Mình sẽ hướng dẫn từng bước một và chi tiết để các bạn có thể hiểu rõ và làm được.
Trước hết, chúng ta tạo một website mới với công cụ Visual Studio 2005. Đây là giao diện của ứng dụng:

Giao Diện Black
Giao Diện White
Bước thứ 1:
Tạo một thư mục và đặt tên là App_Code. Trong thư mục này ta tạo một Class có tên là Theme.cs
Nội Dung trang đó như sau:
public class Theme
{
private string _name;

// Lấy Tên.
public string Name
{
set
{
_name = value;
}
get
{
return _name;
}
}

// Contractor
public Theme(string name)
{
Name = name;

}
}
Bước 2: Tạo thư mục App_Themes để quản lý các Theme sẽ sử dụng trong ứng dụng của mình. Ở đây, mình tạo 2 Theme có tên là Black và White. Tiếp Theo, ta tạo tiếp một Class mới trong thư mục App_Code có tên là ThemeManager.cs. Class này có nhiệm vụ tìm kiếm và quản lý các Theme có trong thư mục App_Theme. Nó sẽ liệt kê tất cả các Theme tồn tại trong thư mục App_Themes.
public class ThemeManager
{

public static List GetThemes()
{
DirectoryInfo dInfo = new DirectoryInfo(System.Web.HttpContext.Current.Serve r.MapPath("App_Themes"));
DirectoryInfo[] dArrInfo = dInfo.GetDirectories();
List list = new List();

foreach (DirectoryInfo d in dArrInfo)
{
Theme temp = new Theme(d.Name);
list.Add(temp);
}

return list;
}

}
Bước 3:
Tạo một trang Master để sử dụng chung cho tất cả các trang khác trong ứng dụng, đặt tên là Default.Master. trong trang này, chúng ta tạo ra 1 ObjectDataSource, có tên là ThemeDataSource để lấy danh sách các Theme có trong thư mục App_Themes:
Để thay đổi Theme, chúng ta có thể sử dụng DropDownList hoặc RadioButton List. Ở đây mình sử dụng RadioButton List.
Các bạn hãy để ý nhé, với RadionButton List, chúng ta nhớ phải đặt thuộc tính DataSourceID = "ThemeDataSource" để lấy các danh sách Theme. Chúng ta viết 2 sự kiện cho thẻ này:
protected void choiceTheme_DataBound(object sender, EventArgs e)
{
choiceTheme.SelectedValue = Page.Theme;
}
protected void choiceTheme_SelectedIndexChanged(object sender, EventArgs e)
{
Session.Add("MyTheme",choiceTheme.SelectedValue);
Server.Transfer(Request.FilePath);
}
Bước Tiếp Theo: Chúng ta tạo một Class có tên là BasePage.cs để xác định Theme mặc định chúng ta sẽ sử dụng. ở đây, mặc định sẽ là Theme White:
public class BasePage: System.Web.UI.Page
{

protected override void OnPreInit(EventArgs e)
{
base.OnPreInit(e);
if (Session["MyTheme"] == null)
{
Session.Add("MyTheme", "White");
Page.Theme = (string)Session["MyTheme"];
}
else
{
Page.Theme = (string)Session["MyTheme"];
}
}
}
Bước cuối cùng, những trang bạn muốn sử dụng Dynamic Themes chỉ cần kế thừa Lớp basePage là được.
public partial class _Default : BasePage
{
protected void Page_Load(object sender, EventArgs e)
{

}
}
Ứng dụng Dynamic Theme đã hoàn thành. Bạn có thể tùy biến giao diện cho riêng mình với việc thay đổi Stylesheet riêng với BlackStyle.css và WhiteStyle.css. Bạn có thể download mã nguồn của ứng dụng này tại đây.
Theo zensopft.vn

Sử dụng Ajax trong lập trình ASP.NET

Ajax ngày càng được sử dụng rộng rãi, nó giúp xoá mờ khoảng cách giữa máy tính (desktop) và Internet. Tác giả Phạm Công Định đã có bài giới thiệu tổng quát về kỹ thuật lập trình web sử dụng Ajax, tiếp tục chủ đề này, trong bài viết này tôi giới thiệu một công cụ phát triển ứng dụng kiểu Ajax với ASP.NET.

Ajax.NET

Ajax.NET là thư viện Ajax cho .NET được phát triển bởi tác giả người Đức tên là Michael Schwarz ( \n info@schwarz-interactive.deĐịa chỉ thư điện tử này đang được bảo vệ khỏi chương trình thư rác, bạn cần bật Javascript để xem nó Địa chỉ thư điện tử này đang được bảo vệ khỏi chương trình thư rác, bạn cần bật Javascript để xem nó ), mục đích nhằm giúp lập trình viên .NET dễ dàng khai thác sức mạnh của Ajax trong các ứng dụng web của mình. Thư viện này được cung cấp miễn phí trên Internet, bạn có thể yêu cầu tác giả cho tải về cả mã nguồn nếu muốn. Thư viện Ajax.NET hiện cũng được phát triển dưới một dự án nguồn mở tên là BorgWorX Ajax.NET (http://www.borgworx.net/) với nhiều chức năng mở rộng. Ở đây tôi chỉ đề cập tới phiên bản Ajax.NET đầu, sau khi làm quen với thư viện này bạn có thể dễ dàng khám phá phiên bản mở rộng trong dự án nguồn mở trên, thậm chí tham gia dự án này.



Ajax.NET giúp lập trình viên sử dụng Ajax mà không phải bận tâm đến mã lệnh tương tác trực tiếp với các đối tượng XMLHttpRequest, xử lý dữ liệu XML, DOM. Bằng cách sử dụng những khả năng của môi trường lập trình .NET như HttpHandler, reflection, attributes... nó tự động sinh ra những mã lệnh cần thiết giúp việc tương tác giữa client/server hoàn toàn "trong suốt" cũng như đơn giản hoá việc gọi hàm, xử lý những dữ liệu phức tạp như mảng, bảng, đối tượng trên phía client.

Để hiểu rõ về cách hoạt động cũng như sử dụng Ajax.NET trong một ứng dụng ASP.NET, tôi trình bày từng bước thực hiện một ứng dụng minh hoạ đơn giản. Ứng dụng là một form đăng ký thành viên như chúng ta thường gặp trên các diễn đàn, hoặc đăng ký tài khoản e-mail... Nguyên tắc hoạt động của form là mỗi khi có thành viên mới đăng ký sẽ sử dụng Ajax để kiểm tra xem tên (username) đã có chưa và hiển thị danh sách các thành phố dựa trên quốc gia mà thành viên sinh sống. Các thay đổi sẽ thực hiện ở "hậu trường" mà không phải thực hiện nạp lại toàn bộ trang web hay lưu tạm một lượng lớn dữ liệu ở client như cách thông thường.

Bạn có thể tham khảo ứng dụng minh hoạ của bài viết này tại http://www.mobicolors.com/Tiendq/AjaxDemo/, file zip chứa toàn bộ mã nguồn của ứng dụng cũng có thể tải về từ địa chỉ trên. Ứng dụng này được xây dựng với Visual Studio 2005 phiên bản CTP 09/2005, sử dụng ngôn ngữ C#, tuy nhiên các kỹ thuật trình bày ở đây sẽ không có gì khác biệt khi sử dụng với VB.NET hoặc Visual Studio .NET 2003.

Cài đặt ban đầu

Trước tiên cần tạo một website mới trong VS2005, sau đó bạn tạo một tham chiếu (reference) tới thư viện Ajax.NET (file AjaxPro.dll nếu sử dụng với VS.NET 2003, hoặc file AjaxPro.2.dll nếu là VS2005). Thư viện Ajax.NET Professional sử dụng trong bài viết này là phiên bản mới nhất 5.11.4.2, có thể tải về từ http://www.schwarz-interactive.de.

Tiếp theo, cài đặt HttpHandler của Ajax.NET vào website vừa tạo bằng cách thêm các dòng sau đây vào file Web.config (nếu sử dụng VS2005 bạn phải tự thêm file này vào website).






type="AjaxPro.AjaxHandlerFactory, AjaxPro.2"/>


...


Các bước trên chỉ cần thực hiện một lần với một website, sau đó chúng ta chuyển sang phần khai báo và viết các hàm xử lý trên phía server.

Xây dựng các hàm Ajax phía server

Nhìn chung việc xây dựng các hàm để xử lý những yêu cầu từ phía client không có gì khác so với các các quy định của .NET, ngoại trừ một việc là những hàm này sẽ được "đánh dấu" bằng một thuộc tính tên là AjaxMethodAttribute và có một số hạn chế sẽ được trình bày ở phần sau. Dưới đây là khai báo của hàm CheckAvailablity sử dụng trong ứng dụng để kiểm tra xem một username đã được đăng ký chưa. Để tập trung vào chủ đề chính, tôi chỉ đơn giản lưu username vào một biến session, như vậy là trong cùng một session sẽ không đăng ký được hai thành viên có username giống nhau.

[AjaxPro.AjaxMethod]

public bool CheckAvailablity(string userName)
{
return (null == Session[userName]);
}

Hàm CheckAvailability hoàn toàn có thể được sử dụng lại trong các hàm khác ở phía server mà không phải thay đổi gì cả, ví dụ hàm này được dùng để kiểm tra username khi người sử dụng nhấn vào nút Sign Up, phát sinh sự kiện postback gửi dữ liệu về xử lý trên server:

protected void btnSignUp_Click(object sender, EventArgs e)
{
if (CheckAvailablity(txtUserName.Text))
{
// register new user...
}
// ...
}

Cũng tương tự cách khai báo như trên, chúng ta có hàm GetStateList dùng để trả về danh sách các thành phố của quốc gia tương ứng mỗi khi người sử dụng thay đổi tên quốc gia ở phía client. Hàm này trả về một đối tượng kiểu DataTable, tuy nhiên với sự hỗ trợ của Ajax.NET sẽ không có khó khăn gì để xử lý và hiển thị dữ liệu này trên form ở phía client.

[AjaxPro.AjaxMethod]

public DataTable GetStateList(int countryIndex)
{
DataTable dt = new DataTable();
dt.Columns.Add("StateCode", typeof(string));
dt.Columns.Add("StateName", typeof(string));
// populate state list
return dt;
}

Cuối cùng, để các hàm trên có thể được gọi từ phía client thì chúng ta cần phải đăng ký với Ajax.NET. Sau khi đăng ký với Ajax.NET, thường thực hiện trong hàm xử lý sự kiện Page_Load của trang web, Ajax.NET sẽ tự động sinh ra các mã lệnh JavaScript cần thiết của các hàm này ở phía client. Khi các hàm ở client được gọi thực hiện, dữ liệu sẽ chuyển tới các hàm tương ứng trên server để xử lý và trả về kết quả sau đó.

public partial class Tiendq_AjaxDemo : System.Web.UI.Page
{
protected void Page_Load(object sender, EventArgs e)
{
AjaxPro.Utility.RegisterTypeForAjax(typeof(Tiendq_ AjaxDemo));
if (false == IsPostBack)
{
// ...
}
}
// ...
}

Sử dụng hàm Ajax ở client

Sau khi xây dựng xong các hàm Ajax phía server, chúng ta có thể sử dụng các hàm này ở client (mã lệnh viết bằng JavaScript) với cú pháp như đã khai báo ở phía server (mã lệnh viết bằng C#), việc gọi hàm có thể thực hiện đồng bộ (synchronous) hoặc bất đồng bộ (asynchronous). Khi gọi hàm theo kiểu synchronous sẽ nhận được dữ liệu trả về tức thời (hoặc phải chờ tuỳ theo tốc độ của kết nối tới server), khi gọi hàm theo kiểu bất đồng bộ (asynchronous) thì dữ liệu sẽ được trả về qua một hàm callback, đoạn mã lệnh thực hiện gọi hàm trong trường hợp này sẽ tiếp tục thực hiện và không cần chờ dữ liệu trả về từ phía server. Hàm callback sẽ được gọi khi có dữ liệu từ server trả về sau đó.

Gọi hàm theo kiểu đồng bộ:

function OnCheckAvailablity(userName)
{
var res = Tiendq_AjaxDemo.CheckAvailablity(userName);
alert(res.value);
}

Gọi hàm theo kiểu bất đồng bộ:

function OnCheckAvailablity(userName)
{
Tiendq_AjaxDemo.CheckAvailablity(userName,
OnCheckAvailablity_Callback);
}

function OnCheckAvailablity_Callback(res)
{
if (null != res.error)
{
alert("Error message goes here!");
return;
}

if (res.value)
{
// process data
}

else
{
// raise error
}
}

Trong cả hai trường hợp gọi hàm trên, dữ liệu trả về là một đối tượng có cấu trúc như sau:


Tên trường

Mô tả

Value

Dữ liệu trả về khi gọi thực hiện hàm phía server, kiểu dữ liệu thực sự phụ thuộc vào khai báo hàm phía server (có thể là chuỗi ký tự, số nguyên, mảng,...).

Error

Thông báo lỗi nếu có.

Request

Dữ liệu trả về của đối tượng XMLHttpRequest, trường hợp muốn lấy thêm các thông tin trả về khác. Xem tài liệu về đối tượng XMLHttpRequest để biết chi tiết.

Context

Tham chiếu tới đối tượng phía client.

Sau đây sẽ là phần mã lệnh gọi thực hiện các hàm CheckAvailablity và GetStateList ở phía client mà chúng ta đã khai báo ở phần trên. Hàm CheckAvailablity sẽ được gọi thực hiện khi người sử dụng nhấn vào nút Check để kiểm tra username muốn đăng ký đã tồn tại chưa, hàm GetStateList được gọi mỗi khi người sử dụng chọn quốc gia khác nhau để cập nhật lại danh sách thành phố của quốc gia đó:

function OnCheckAvailablity(userName)
{
if (userName.length > 0)
Tiendq_AjaxDemo.CheckAvailablity(userName,
OnCheckAvailablity_Callback);
else
alert("User name is required field.");
}

function OnCheckAvailablity_Callback(res)
{
if (null != res.error)
{
alert("Error message goes here!");
return;
}

if (res.value)
{
document.all("lblCheckStatus").innerHTML = "" + document.forms[0].txtUserName.value + " is available."
document.all("lblCheckStatus").className = "cssAvailable";
}
else
{
document.all("lblCheckStatus").innerHTML = "" + document.forms[0].txtUserName.value + " is not available."
document.all("lblCheckStatus").className = "cssNotAvailable";
}
}

function OnSelectCountry(countryIndex)
{
if (countryIndex > 0)
Tiendq_AjaxDemo.GetStateList(countryIndex, GetStateList_Callback);
else
{
ResetStateList();
document.forms[0].cboStates.disabled = true;
}
}

function GetStateList_Callback(res)
{
if (null != res.error)
{
alert("Error message goes here!");
return;
}

var dt = res.value;

if ((null != dt) && ("object" == typeof(dt)))
{
document.forms[0].cboStates.disabled = false;
ResetStateList();

var oItem = null;

for (var i = 0; i < dt.Rows.length; ++ i)
{
oItem = document.createElement("OPTION");
oItem.text = dt.Rows[i].StateName;
oItem.value = dt.Rows[i].StateCode;
document.forms[0].cboStates.add(oItem);
}
}
}

Nhờ có Ajax.NET, ở đoạn mã lệnh JavaScript trên kiểu dữ liệu phức tạp DataTable trả về từ hàm GetStateList có thể xử lý dễ dàng theo cách quen thuộc như dùng ngôn ngữ của .NET (C#, VB.NET). Hoàn toàn không cần thao tác với XML, hay DOM.

Một số chú ý

Ở ứng dụng này tôi mới chỉ minh hoạ trường hợp gọi hàm được khai báo trong cùng một lớp của trang web, trường hợp khai báo hàm trong một Web User Control hoặc trong một lớp khác thì cần phải đăng ký với Ajax.NET như sau.

Khai báo đăng ký Ajax.NET cho Web User Control, trong đó WebUserControl1 là tên của lớp user control có các hàm sử dụng Ajax:

AjaxPro.Utility.RegisterTypeForAjax(typeof(WebUser Control1), this.Page);
Khai báo đăng ký với Ajax.NET cho lớp Class1 có các hàm sử dụng Ajax:

AjaxPro.Utility.RegisterTypeForAjax(typeof(Class1) );
Tương tự, nếu kiểu dữ liệu trả về là một đối tượng tự xây dựng thì ta cũng phải đăng ký như Class1 ở trên.

Như đã đề cập ở phần trên của bài viết, có một số hạn chế khi xây dựng các hàm Ajax để gọi từ phía client cần phải chú ý:

• Để truy cập các biến Request, Response, Session, Cache... cần phải sử dụng thông qua biến HttpContext.Current.

• Nếu muốn hàm Ajax sử dụng các biến lưu trong session thì phải chỉ rõ khi khai báo thuộc tính AjaxMethodAttribute. Ví dụ hàm CheckAvailablity ở trên cần phải được khai báo đúng như sau:

AjaxPro.AjaxMethod(AjaxPro.HttpSessionStateRequire ment.Read)]

public bool CheckAvailablity(string userName)
{
return (null == Session[userName]);
}

Trong đó HttpSessionStateRequirement là một enum định nghĩa các kiểu truy nhập vào biến session mà hàm CheckAvailability sẽ sử dụng.

• Khi hàm Ajax được gọi sẽ không phát sinh ra sự kiện postback ở phía server, do đó hàm xử lý sự kiện Page_Load cũng sẽ không được gọi, và hàm Ajax không thể truy cập các control có trên trang web (server control).

Ứng dụng đơn giản trên chỉ là minh hoạ cho việc sử dụng thư viện Ajax.NET với ASP.NET, còn nhiều tính năng nữa của thư viện này chưa trình bày được trong phạm vi bài viết như caching, hỗ trợ chuyển đổi kiểu dữ liệu, context... Bạn có thể tự tìm hiểu chi tiết sau khi đã làm quen với thư viện này.

Lời kết

Bản thân Ajax là một khái niệm mới và thư viện Ajax.NET vẫn đang còn được phát triển, nên còn một số hạn chế cũng như những thiếu sót trong tài liệu. Tuy nhiên nếu yêu cầu của ứng dụng không quá phức tạp thì nó hoàn toàn có thể đáp ứng tốt, giúp lập trình viên giảm đáng kể công sức so với sử dụng trực tiếp đối tượng XMLHttpRequest. Thậm chí chúng ta có thể sửa đổi mã nguồn của thư viện này để đáp ứng yêu cầu riêng của mình nếu cần thiết. Nếu gặp vấn đề trong khi sử dụng thư viện này, bạn đọc có thể tham gia vào nhóm thảo luận Ajax.NET tại http://groups.google.com/group/Ajaxpro để tìm thông tin trợ giúp cũng như chia sẻ kinh nghiệm của mình.

Lập trình linQ kết nối sqlserver 1 lớp

Linq to sql – 1 layer
Linq là một công nghệ mới của Microsoft, nó rất dễ sử dụng cho việc truy vấn dữ liệu từ cơ sở dữ liệu. Dưới đây là Demo đơn giản Linq-1Layer về các thao tác : Load, Insert, Update, Delete trên bảng Region của cơ sở dữ liệu Northwind. Giúp các bạn nắm rõ hơn về cách sử dụng Linq.
Cách thực hiện :
1/ Sử dụng Visual Studio 2008 , tạo một ứng dụng Winform, trên cửa sổ Solution Explorer,Click phải vào ứng dụng chọn Add---->New Item---->LINQ to SQL Classes.


2/ Click chọn bảng Region từ Server Explorer để kết nối với CSDL và Save lại ứng dụng.


Tạo Form như hình vẽ :

3/


4/Ta tiến hành code cho các button như sau :
Button Load :
Tạo hàm Load_Data() và button Load gọi lại hàm đó.


Button Add :


Button Update :



Button Delete :


Kết quả như mong muốn .


Như vậy là hoàn thành, các bạn hãy thử xem Linq như thế nào ?

Tự học LinQ bằng tiếng việt

Đây là bài viết đầu tiên trong loạt bài có chủ đề “LINQ to SQL”, các bài này sẽ cho bạn một cái nhìn khái quát, giúp bạn làm quen với LINQ, một trong những công nghệ mới có trong .NET 3.5.
Loạt bài này được dựa trên loạt Tutorial của ScottGu (http://weblogs.asp.net/scottgu).

LINQ to SQL là gì?

LINQ to SQL là một phiên bản hiện thực hóa của O/RM (object relational mapping) có bên trong .NET Framework bản “Orcas” (nay là .NET 3.5), nó cho phép bạn mô hình hóa một cơ sở dữ liệu dùng các lớp .NET. Sau đó bạn có thể truy vấn cơ sở dữ liệu (CSDL) dùng LINQ, cũng như cập nhật/thêm/xóa dữ liệu từ đó.
LINQ to SQL hỗ trợ đầy đủ transaction, view và các stored procedure (SP). Nó cũng cung cấp một cách dễ dàng để thêm khả năng kiểm tra tính hợp lệ của dữ liệu và các quy tắc vào trong mô hình dữ liệu của bạn.
Mô hình hóa CSDL dùng LINQ to SQL:

Visual Studio “Orcas” đã tích hợp thêm một trình thiết kế LINQ to SQL như một công cụ dễ dàng cho việc mô hình hóa một cách trực quan các CSDL dùng LINQ to SQL. Bài viết sau sẽ đi sâu hơn vào cách dùng trình thiết kế này (bạn cũng có thể xem đoạn video này để xem cách tôi tạo một mô hình LINQ to SQL).
Bằng cách dùng trình thiết kế LINQ to SQL, tôi có thể dễ dàng tạo một mô hình cho CSDL mẫu “Northwind” giống như dưới đây:

Mô hình LINQ to SQL ở trên định nghĩa bốn lớp thực thể: Product, Category, Order và OrderDetail. Các thuộc tính của mỗi lớp ánh xạ vào các cột của bảng tương ứng trong CSDL. Mỗi instance của một lớp biểu diễn một dòng trong bảng dữ liệu.
Các mũi tên giữa bốn lớp thực thể trên biểu diễn quan hệ giữa các thực thể khác nhau, chúng được tạo ra dựa trên các mối quan hệ primary-key/foreign-key trong CSDL. Hướng của mũi tên chỉ ra mối quan hệ là một - một hay một - nhiều. Các thuộc tính tương ứng sẽ được thêm vào các lớp thực thể trong các trường hợp này. Lấy ví dụ, lớp Category ở trên có một mối quan hệ một nhiều với lớp Product, điều này có nghĩa nó sẽ có một thuộc tính “Categories” là một tập hợp các đối tượng Product trong Category này. Lớp Product cũng sẽ có một thuộc tính “Category” chỉ đến đối tượng ”Category” chứa Product này bên trong.
Bảng các phương thức bên tay phải bên trong trình thiết kế LINQ to SQL ở trên chứa một danh sách các SP để tương tác với mô hình dữ liệu của chúng ta. Trong ví dụ trên tôi đã thêm một thủ tục có tên “GetProductsByCategory”. Nó nhận vào một categoryID và trả về một chuỗi các Product. Chúng ta sẽ xem bằng cách nào có thể gọi được thủ tục này trong một đoạn code bên dưới.
Tìm hiểu lớp DataContext
Khi bạn bấm nút “Save” bên trong màn hình thiết kế LINQ to SQL, Visual Studio sẽ lưu các lớp .NET biểu diễn các thực thể và quan hệ bên trong CSDL mà chúng ta vừa mô hình hóa. Cứ mỗi một file LINQ to SQL chúng ta thêm vào solution, một lớp DataContext sẽ được tạo ra, nó sẽ được dùng khi cần truy vấn hay cập nhật lại các thay đổi. Lớp DataContext được tạo sẽ có các thuộc tính để biểu diễn mối bảng được mô hình hóa từ CSDL, cũng như các phương thức cho mỗi SP mà chúng ta đã thêm vào.
Lấy ví dụ, dưới đây là lớp NorthwindDataContext được sinh ra dựa trên mô hình chúng ta tạo ra ở trên:

Các ví dụ LINQ to SQL

Một khi đã mô hình hóa CSDL dùng trình thiết kế LINQ to SQL, chúng ta có thể dễ dàng viết các đoạn lệnh để làm việc với nó. Dưới đây là một vài ví dụ về các thao tác chung khi xử lý dữ liệu:
1) Lấy các Product từ CSDL

Đoạn lệnh dưới đây dùng cú pháp LINQ để lấy về một tập IEnumerable các đối tượng Product. Các sản phẩm được lấy ra phải thuộc phân loại “Beverages”:
C#:

VB:

2) Cập nhật một sản phẩm trong CSDL

Đoạn lệnh dưới đây cho thấy cách lấy một sản phẩm, cập nhật lại giá tiền và lưu lại CSDL.
C#:

VB:

3) Chèn thêm một phân loại mới và hai sản phẩm vào CSDL

Đoạn mã dưới đây biểu diễn cách tạo một phân loại mới, và tạo hai sản phẩm mới và đưa chúng vào trong phân loại đã tạo. Cả ba sau đó sẽ được đưa vào cơ sở dữ liệu.
Chú ý rằng tôi không cần phải tự quản lý các mối quan hệ primary key/foreign key, thay vào đó, tôi chỉ đơn giản thêm các đối tượng Product vào tập hợp Products của đối tượng category, và rồi thêm đối tượng category vào tập hợp Categories của DataContext, LINQ to SQL sẽ biết cách thiết lập các giá trị primary key/foreign key một cách thích hợp.
C#

VB:

4) Xóa các sản phẩm

Đoạn mã sau sẽ biểu diễn cách xóa tất cả các sản phẩm Toy khỏi CSDL:
C#:

VB:

5) Gọi một thủ tục

Đoạn mã dưới đây biểu diễn cách lấy các thực thể Product mà không dùng cú pháp của LINQ, mà gọi đến thủ tục “GetProductsByCategory” chúng ta đã thêm vào trước đây. Nhớ rằng một khi đã lấy về kết quả, tôi có thể cập nhật/xóa và sau đó gọi db.SubmitChanges() để cập nhật các thay đổi trở lại CSDL.
C#:

VB:

6) Lấy các sản phẩm và phân trang

Đoạn mã dưới đây biểu diễn cách phân trang trên server như một phần của câu truy vấn LINQ. Bằng cách dùng các toán tử Skip() và Take(), chúng ta sẽ chỉ trả về 10 dòng từ CSDL - bắt đầu từ dòng 200.
C#:

VB:

Tổng kết

LINQ to SQL cung cấp một cách hay, rõ ràng để mô hình hóa lớp dữ liệu trong ứng dụng của bạn. Một khi đã định nghĩa mô hinh dữ liệu, bạn có thể dễ dàng thực hiện các câu truy vấn cũng như cập nhật, xóa, sửa dữ liệu một cách hiệu quả.
Hi vọng những hướng dẫn và ví dụ mẫu ở trên đã giúp bạn làm quen với LINQ. Tôi sẽ tiếp tục các bài viết này để giúp bạn khám phá LINQ to SQL một cách chi tiết hơn. __________

Cắt Ghép Các Tập Tin âm Thanh Bằng Tiện ích Có Sẵn Trong Windows Xp

Nếu bạn muốn cắt nhỏ hoặc ghép nối các tập tin Audio và Movie giúp cho việc lưu trữ và xử lý tốt hơn . Bạn không cần phải tải về thêm bất kỳ chương trình nào cả Vì trong Windows XP đã có tích hợp sẵn một tiện ích khá hay có khả năng làm được công việc này . Đó là tiện ích Windows Movie Maker ( WMM ) ( All Programs > Accessories > Windows Movie Maker hoặc Menu Start > Run > moviemk.exe ) .

Cắt tập tin âm thanh , video

Để cắt một File Video và âm thanh , bạn cần qua các bước sau :

Bước 1 : Vào Menu File > Import để nhập tập tin nguồn vào . WMM hỗ trợ khá nhiều định dạng Audio và Movies như asf , au , avi , dat , m1v , mp2 , mp3 , mpeg , snd ,wma , wav …

Bước 2 : Kéo và thả tập tin cần cắt nhỏ vào thanh StoryBoard / TimeLine phía dưới cửa sổ chương trình

Bước 3 : Kéo đến vị trí đầu đoạn phim , âm thanh bạn cần trích và kéo đến vị trí cuối đoạn . Sau đó nhấn nút để nghe thử đoạn trích .

Bước cuối cùng : Sau khi đã hài lòng , bạn vào Menu File > Save Movies . Hộp thoại Save Movie xuất hiện , Trong phần setting bạn có thể tùy ý chọn chất lượng là Low , Medium hay High quality ( Nên nhớ chất lượng càng cao thì dung lượng tập tin càng khổng lồ ) . Phần Display Information , điền vào Title ( tiêu đề ) Author ( Tác giả ) Date ( ngày tạo ) Description ( mô tả ) … nếu cảm thấy cần thiết . Sau đó nhấn Ok và chọn nơi lưu tập tin . Lưu ý : Windows Movie Maker chỉ hỗ trợ lưu dưới định dạng là WMV mà thôi .

Ngoài ra Windows Movie Maker còn có khả năng tự động cắt nhỏ thành nhiều đoạn theo thời lượng ( tính bằng giây ) . Để WMM tự động chia bài nhạc thành nhiều đoạn có cùng thời lượng là 20 giây , bạn vào Menu View > Options . Trong hộp thoại Options , bạn đánh dấu chọn vào Ô kiểm “ Automatically create clips “ , nhập thời lượng của mỗi đoạn vào “ Default imported photo duration ( seconds ) : “ ( Ở đây tôi nhập vào 20 giây ) . Sau đó nhấn OK . Từ nay , sau khi Import bất kì tập tin audio hay Video nào , WMM luôn tự chia nhỏ tập tin thành nhiều đoạn với mỗi đoạn đều dài 20 giây .

Ghép nối các tập tin âm thanh , video

Để ghép nhiều tập tin , đoạn nhạc vào thành một tập tin duy nhất . Tương tự như phần cắt nhỏ , bạn phải Import các tập tin , kéo và thả những tập tin cần nối vào StoryBoard / TimeLine và sau đó là lưu lại . Thế là xong . Quá dễ phải không nào ?

Bài Tập Cấu Trúc Dữ Liệu Và Giải Thuật

có một số bài tập về cấu trúc dữ liệu và giải thuật ....
Đề bài tập: http://www.mediafire.com/file/j2g4myh5mtj/De

Thuật Toán: http://www.mediafire.com/?sharekey=5...4e75f6e8ebb871
Bài tập này là trong quá trình học tập của mình ...mình vừa kết thúc môn này xong ...rãnh ..nên upload lên cho mấy bạn ..hy vọng sẽ giúp ích cho mấy bạn .

Crack win vista mọi phiên bản, kể cả khi win đã bị block không vào được windows chỉ xuất hiện một màn hình đỏ chói

Hôm nay rãnh tí thời gian, Admin mình ngồi viết một bài theo kinh nghiệm từng trải cho anh em thuthuatpc.info tham khảo và bạn hãy hướng dẫn bạn bè khắc phục khi win đã bị block chỉ có màn hình đỏ lè và mấy dòng chữ báo đã quá hạn sử dụng và bạn quên key active

+ Trường hợp 1: mới cài win vista mà chưa có key

- Đầu tiên các bạn tắt chức năng User Account Control (UAC) bằng cách vào

Start -> Setting -> Control Panel -> User Accounts And Family Safety -> User Accounts

->Turn User Account Control on or off -> Bỏ dấu chọn rồi bấm "OK"

* Bắt đầu Crack:

- Copy thư mục 1 và 2 vào ổ cứng

- Vào thư mục 1, bấm phải chuột vào file "royal.inf" chọn "Install"

- Khởi động máy lại.

- Vào tiếp thư mục 2 chạy 1 file .cmd tương ứng với phiên bản Windows mà bạn đã cài đặt

Ví dụ:
- Cài Phiên bản Windows Vista Ultimate thì chỉ chạy file "Ultimate.cmd"
- Cài Phiên bản Windows Vista Business thì chỉ chạy file "Business.cmd"
- Cài Phiên bản Windows Vista Home Basic thì chỉ chạy file "Home Basic.cmd"
- Cài Phiên bản Windows Vista Home Premium thì chỉ chạy file "Home Premium.cmd"

Sau khi Crack thành công, các bạn kiểm tra bằng cách phải chuột vào My Computer -> chọn Properties
-> nhìn xuống dòng cuối cùng của cửa sổ sẽ thấy dòng chữ " Windows is already activated"

+ Trường hợp 2: Do key đã hết hạn hay Ghost lại máy, không vào được win, chỉ có màn hình đỏ lè lẹt

Khi mới mở máy và vào màn hình đỏ kia nó sẽ có một cái nút ấn bạn click vào đó, nó sẽ mở trình duyệt web của bạn ra, bạn cứ để nó mở cả khi nhà bạn không có mạng. Sau khi mở lên cái gì trong đó bạn không cần quan tâm, bạn vào thanh gõ địa chỉ gõ vào dòng sau: c:\windows\explorer.exe Nó hỏi bạn có Save file không?

Lưu ý: - Nếu trình duyệt là IE thì bạn cho Run
- Nếu là Firefox thì chon save và chọn nơi lưu, sau đó ấn phải vào tên tập tin vừa save chọn Open

Sao khi mở được cửa sổ explorer bạn sẽ thấy được các thư mục, bạn download cái crack mình cung cấp chép dzô USB hay từ cửa sổ đó bạn mở trình duyệt lên và download về máy, giải nén ra và làm như trường hợp 1 (lưu ý: trong file down về đã có hướng dẫn)

Download: http://www.thuthuatpc.info/upload/Crack_for_Vista(thuthuatpc.info).rar
Pass giải nén: thuthuatpc.info

Phần mềm Tổng Hợp(auto reg regedit,auto shutdow,tắt/mở chat nhiều nick,chup ảnh màng hình)


Phần mềm Tổng Hợp(auto reg regedit,auto shutdow,tắt/mở chat nhiều nick,chup ảnh màng hình)

Download: http://www.thuthuatpc.info/upload/tonghop(thuthuatpc.info).rar
Pass giải nén: thuthuatpc.info

hướng dẫn mua adapter cho laptop


Trong những trường hợp như vậy, đa phần giải pháp là mua lại một adapter mới đúng theo kiểu laptop của bạn. Đánh vào tâm lý đó, các cửa hàng bán phụ kiện laptop sẽ bán cho bạn một adapter “theo máy” đúng như mong muốn nhưng với giá "chóng mặt", nhất là khi máy của bạn thuộc dạng "quý hiếm" hoặc thuộc các model mới nhất.
Vậy tại sao bạn không mua một adapter thay thế tương đương có giá thấp hơn nhưng vẫn có chất lượng ngang ngửa (thậm chí hơn) chiếc adapter kèm theo máy? Sau đây là một số mẹo giúp bạn có thể lựa chọn mua một chiếc adapter ưng ý nhất:
1. Xem trước điện thế, dòng điện tiêu thụ của đầu cắm của laptop trên các tem bên dưới máy trước khi đi mua một adapter mới. Nếu không thể tìm được adapter có điện thế chính xác 100%, chiếc adapter có điện thế trong khoảng cao hoặc thấp hơn không quá 5% vẫn có thể là lựa chọn thích hợp. Khả năng cung cấp dòng điện phải bằng hoặc cao hơn dòng điện tiêu thụ tối đa được ghi trên máy (chọn dòng cao hơn thì adaptor bạn mua sẽ chạy mát hơn).

2. Loại adapter dùng cho laptop là loại hoạt động trên nguyên lý chuyển đổi năng lượng điện từ bằng mạch điện tử kết hợp với biến áp xung (switching), tuyệt đối không được sử dụng các adapter thuộc loại biến áp thông thường (regulator). Đặc điểm giúp bạn phân biệt là adapter switching có trọng lượng nhẹ, kích thước nhỏ, dòng điện và điện thế cung cấp lớn. Các thông số kỹ thuật nếu tương đương với adapter switching thì loại regulator sẽ có kích thước lớn hơn gấp 3 lần, trọng lượng nặng hơn rất nhiều và điện thế vào luôn cố định ở một mức duy nhất (220V hoặc 110V).

Mẫu adapter switching (trái) và regulator (phải)

3. Đầu cấp DC (jack) của adapter phải có kích thước tương thích với lỗ cắm (socket) của máy và có cực tính cùng với cực tính của máy (thông thường thì cực dương sẽ nằm bên trong nhưng vẫn có một số máy sử dụng dương cực bên ngoài nên cần chú ý khi mua). Khi adaptor mà bạn chọn bị ngược cực tính, bạn nên nhờ kỹ thuật viên đảo cực tính đầu cắm lại cho bạn.

Một adapter đạt được các tiêu chí lựa chọn thay thế trên cho dù nó là loại không phải sử dụng cho laptop (dùng cho monitor, máy scan,…) vẫn hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu cấp năng lượng liên tục cho chiếc laptop của bạn.

14 cách giúp pin laptop “dùng mãi không hết”

Bạn mang laptop đi công tác, và phát cáu lên vì suốt ngày phải tìm ổ cắm điện cho chiếc máy tính xách tay của mình. Làm thế nào để kéo dài thời gian dùng pin laptop càng lâu càng tốt? Sau đây là 14 mẹo nhỏ giúp bạn thực hiện điều đó.
1. Chống phân mảnh ổ cứng - Dữ liệu bị rải khắp khắp nơi trên đĩa cứng sẽ khiến đầu đọc hoạt động nhiều hơn, và tốn điện hơn. Cách tốt nhất để giúp tiết kiệm điện cho ổ cứng là thường xuyên chống phân mảnh – defrag (Start menu > accessories > System tool > disk defragment trên Windows XP)
2. Giảm độ sáng màn hình - phần lớn màn hình laptop cho phép tăng giảm độ sáng tuỳ ý. Vài mẫu máy thậm chí cho phép điều chỉnh tốc độ CPU và quạt để tiết kiệm điện. Nếu có thể,  chỉnh ở mức thấp nhất chấp nhận được để tiết kiệm thêm chút ít điện cho pin máy. Độ sâu màu 32 hay 16 bit cũng ảnh hưởng đến mức tiêu thụ điện của màn hình.
3. Tắt bớt các phần mềm đang chạy nền trong windows - Yahoo, Google Desktop search, Antivirus.. vân vân. Tất cả các phần mềm này vẫn chạy thường trực trong Windows ngay cả khi bạn đã tắt ngoài desktop. Tắt bớt những gì bạn cho là không cần thiết (ví dụ Antivirus khi không kết nối Internet) khi máy đang sử dụng điện từ pin.
4. Tắt bớt thiết bị cắm ngoài – Các thiết bị sử dụng điện từ USB như chuột và WiFi hút hết điện pin một cách “chóng vánh”, vì thế nên tắt bớt khi không sử dụng. Tất nhiên, cũng tránh sạc điện cho các thiết bị cầm tay khác như iPod, điện thoại di động qua cổng USB.
5. Tăng thêm RAM – tăng RAM sẽ giúp laptop ít phụ thuộc vào virtual memory, và như vậy ít sử dụng ổ cứng hơn, tiết kiệm điện hơn. Tuy nhiên cần chú ý thêm RAM cũng sử dụng thêm điện pin, chỉ nên lắp thêm RAM khi bạn thực sự cần chạy các tác vụ ngốn nhiều tài nguyên hệ thống.
6. Chạy phần mềm từ ổ cứng thay vì từ CD/DVD - Ổ cứng laptop đã tốn điện, ổ quang còn tốn hơn. Thậm chí đĩa trong ổ nhưng không đọc cũng đã tốn điện. Bạn có thể sử dụng một số phần mềm tạo đĩa ảo như Alcohol 120% thay vì đọc trực tiếp trên đĩa CD/DVD.
7. Lau đầu tiếp xúc của pin thường xuyên. Các đầu tiếp xúc giữa pin và  các bộ phận khác trong laptop cần lau sạch thường xuyên với vải mềm thấm cồn, nhằm giúp việc truyền điện từ pin sang máy hiệu quả hơn.
8. Chăm sóc pin cần thận – Chú ý giúp pin máy của bạn “tập thể dục”.  Đừng để pin đã sạc đầy không sử dụng quá lâu. Cố gắng dùng ít nhất một hoặc hai lần mỗi 2 -3 tuần. Chú ý thêm rằng không nên sử dụng các loại pin Li-On đến khi cạn kiệt điện.
9. Hibernate, đừng standby – Mặc dù để máy tính ở chế độ chờ standby giúp bạn tiết kiệm điện và quay lại công việc ngay khi cần thiết, chức năng Hibernating còn tiết kiệm điện hơn. Toàn bộ trạng thái của RAM sẽ được lưu vào ổ cứng laptop, và máy tính xách tay của bạn sẽ hoàn toàn ngưng hoạt động khi hibernating, trong khi vẫn có thể quay lại làm việc gần như tức thời như standby.
10. Không để máy quá nóng- Laptop sẽ hoạt động hiệu quả hơn khi “mát mẻ”. Thử làm việc trong phòng máy lạnh, hoặc lau chùi kĩ các khe thoát nhiệt ở phía sau máy khi có thời gian rỗi.
11. Tinh chỉnh các cài đặt về mức tiêu thụ điện – Bạn có thể chỉnh các lựa chọn này khi click chuột phải lên màn hình desktop, properties > ScreenSaver > power > max battery.
12.  Không chạy quá nhiều phần mềm một lúc – Không nên sử dụng laptop như PC: làm việc trên Word trong khi phần mềm hỗ trợ download đang hoạt động và WMP đang chơi MP3. Càng bật nhiều chương trình, máy càng ngốn pin, và đôi khi bạn sẽ hết pin trước khi hoàn thành bất cứ việc gì.
13. Đừng bắt máy làm việc quá sức – gõ văn bản trên Word, lướt web hẳn sẽ tốn ít điện hơn chơi game hoặc xem phim DVD. Nếu bạn đi công tác và không mang theo pin sơ cua, cũng như không tìm được chỗ sạc – hãy hi sinh các nhu cầu giải trí không cần thiết.
14. Kiếm một laptop mới – và cuối cùng, nếu máy của bạn đã năm năm tuổi, có lẽ nên nghĩ đến việc thay chiếc mới.  Các dòng laptop mới với pin “hạng nặng” và tiết kiệm điện hiện hiện nay có mặt khá nhiều trên thị trường cho bạn thoải mái chọn lựa.
Nguồn: http://www.laptopexp.com

Tạo SlideShow chuyên nghiệp với Wedding Album Maker Gold

- Wedding Album Maker Gold là phần mềm giúp bạn tạo một đoạn video trình diễn các bức ảnh đã có dễ dàng, đặc biệt thích hợp để tạo một album ảnh cưới.

Chèn chữ (Text) vào hình


Bắt tay vào tạo SlideShow

Bước 1: Chọn hình

Trên giao diện chính, bạn chọn thẻ Album Photo. Sau đó, duyệt theo cây thư mục bên trái giao diện để tìm đến thư mục chứa ảnh. Khi thấy các bức ảnh trong thư mục hiện ra thì chọn Add All để đưa tất cả ảnh đó vào SlideShow hoặc có thể chọn một bức ảnh tùy ý, rồi nhấn giữ Ctrl + click chuột trái để chọn các bức ảnh khác, sau đó nhấn Add.

Tại thẻ này, bạn còn có thể quay hình sang trái/phải 90 độ hay chèn chữ vào (Text).

Bước 2: Chèn nhạc

- Bạn chọn thẻ Transition&Music. Sau đó nhấn vào Add và tìm đến các tập tin âm thanh dạng *.wma, *.mp3 hoặc *.wav.

- Nếu muốn trình diễn các bài nhạc đó theo thứ tự so với hình ảnh trong SlideShow, bạn nhấn vào phím mũi tên lên hay xuống để thay đổi thứ tự phát trong SlideShow.

Bước 3: Chọn Theme

- Đầu tiên, bạn chọn thẻ Album Theme rồi nhìn bên phải màn hình sẽ thấy các khung hình, mỗi khung hình là một Theme. Bạn hãy nhấn chuột chọn một trong các Theme đó để sử dụng.

Bạn chọn thẻ Album Preview, sau đó nhấn vào nút hình tam giác (Play) để xem, hay nhấn vào phím tam giác có gạch ngang phía trước để xem từ đoạn đã dừng lại. Nhấn tiếp vào nút hình vuông màu xanh để dùng lại.

Xem đoạn video đã hoàn thành


Tính năng mở rộng

Với Wedding Album Maker Gold, bạn có thể trích xuất đoạn SlideShow ra thành các định dạng video khác bằng cách:

- Trên giao diện chính, bạn chọn thẻ Create. Trong danh sách hiện ra, bạn hãy chọn loại video muốn trích thành. Chẳng hạn: DVD, VCD 2.0, SVCD, Web Album hay các định dạng dành cho các loại máy nghe nhạc và điện thoại khác.

Có thể tải phiên bản mới nhất của chương trình này về sử dụng tại đây. Đây là phần mềm thương mại, có giá 49.95 USD, tương thích với Windows, Windows 98, ME, NT, 2000, XP.

Một số công cụ ẩn trong Windows

Private Character Editor (PCE)
- Công dụng: Dùng tạo font chữ hay các ký tự đặc biệt sử dụng trong các ứng dụng của
Windows.
- Cách mở: Nhấn vào menu Start chọn Run gõ vào từ Eudcedit
Màn hình “thiết kế” ký tự của PCE là một hình vuông gồm có 64x64 ô nhỏ (pixel). Bạn toàn quyền
sáng tạo ký tự hay hình vẽ bất kỳ trong ô này (chỉ hai màu trắng và đen). Sau đó bạn lưu lại kết
quả bằng cách chọn menu Edit/ Save Character. Mặc định ký tự này sẽ đuợc lưu trong file
Eudc.tte và đuợc nối kết với tất cả các font hệ thống.
- Mẹo: Bạn có thể tạo ra các ký tự hình bằng cách tạo hình vẽ bitmap với hai màu trắng đen bằng
Photoshop và sau đó nhập (import) vào EUDC cho nó thật đơn giản và nhanh chóng.
System Configuration Utility (SCU)
- Công dụng: Cấu hình cho hệ thống Windows, các chế độ khởi động và các chương trình tự
chạy khi khởi động.
- Cách mở: Vào Menu Start/Run, gõ lệnh Msconfig
Cửa sổ SCU sẽ hiện lên với sáu thẻ (tab), trong đó: thẻ General cho phép bạn chỉ định chế độ
khởi động như Normal (nạp tất cả cấu hình đã có của bạn), Diagnostic (chỉ nạp một số cấu hình,
driver cần thiết để tìm lỗi) hay Custom (Chỉ nạp những gì bạn lựa chọn).
Ngay tại đây bạn có thể sao lưu hệ thống của mình phòng khi Windows bị trục trặc hay phục hồi
các file hệ thống của Windows từ bộ cài đặt gốc.
Thẻ Start Up cho bạn chọn lựa các chuơng trình mà mình muốn tự động chạy khi đăng nhập vào
Windows.
System File Checker (SFC)
- Công dụng: Kiểm tra sự hư hỏng của các file hệ thống trong Windows.
- Cách mở: Vào Menu Start/ Run, gõ lệnh sfc.
Trong cửa sổ SFC, bạn có hai lựa chọn:
* Scan for altered file: SFC sẽ tìm kiếm lỗi trên toàn bộ file hệ thống của Windows. Nếu phát hiện
lỗi nó sẽ thông báo để bạn biết và quyết định phục hồi hay không.
* Extract one file from installation disk: bạn sẽ tự chỉ định file cần được phục hồi.
Lưu ý: Để phục hồi file, bạn cần có đĩa CD chứa bộ cài đặt gốc của Windows.
Dr Watson
- Công dụng: Công cụ chẩn đoán hư hỏng hệ thống
- Cách mở: Vào Menu Start/ Run, gõ Drwatson
Bác sĩ Watson sẽ tự động quét (scan) Windows của bạn xem có gì hư hỏng hay không. Nếu
không có, bác sĩ sẽ báo là Dr. Watson found nothing obviously unusual (không có gì khác thường
xảy ra cả)
Ngoài ra, bạn có thể luu các file báo cáo để xem lại bằng cách nhấp vào menu File, chọn Save
hay Save As.
Để xem chi tiết về các file hệ thống, các trình điều khiển, cấu hình... bạn có thể vào menu View,
chọn Advanced View.

Giải mã Windows

 





Tạo E-BOOK bằng Power CHM + download setup

Hướng dẫn 1:


Download Power CHM 5.5: http://www.filestube.com/d9704622c4424eb903ea/go.html
Download Power CHM 5.7: http://www.dawningsoft.com/downloads/powerchm_setup.exe
Hình hướng dẫn:
http://utbinh.com/MARCH08/230308/EBOOK.jpg
http://utbinh.com/MARCH08/230308/EBOOK.doc
http://utbinh.com/MARCH08/230308/EBOOK.pdf
DOC 552 KB – PDF 692 KB – JPG 471 KB

LINKS E-BOOKS TẠO BẰNG HOST : http://www.mediafire.com/
MediaFire - Dịch vụ chia sẻ tập tin trực tuyến
(TNO) Dịch vụ chia sẻ tập tin trực tuyến MediaFire đang được người dùng đón nhận bởi những ưu điểm vượt bậc của nó. Khi sử dụng dịch vụ này, bạn có thể lưu trữ tập tin trên máy chủ, hỗ trợ tải dữ với nhiều file cùng lúc, hỗ trợ upload mọi loại file với kích thước 100MB.
Quan trọng hơn hết là không giới hạn dung lượng lưu trữ trên Server. Người sử dụng có thể tải tập tin mà không phải chờ đợi lâu. Cho phép người dùng tải về bằng các chương trình download chuyên dụng. Ngoài ra, bạn có thể đem lên blog, website, forum…
Trang web sử dụng không cần đăng ký. Tại địa chỉ http://www.mediafire.com, bạn chọn I want to upload, sau đó chọn số file muốn upload (tối đa 10 file). Bấm nút Browse... và chọn file bạn cần chia sẻ. Cuối cùng, bạn click Upload File To MediaFire. Sau khi hoàn tất, MediaFire sẽ cung cấp các thông tin liên quan đến dữ bao gồm: đường dẫn tải file (Download Link), chèn đường dẫn tải file vào các diễn đàn (Forum Link Code).
Khi đó, tùy theo mục đích chia sẻ mà người được chia sẻ có thể tải tập tin nhanh chóng thông qua đường dẫn bạn cung cấp.
Mediafire còn hạn chế về dung lượng 1 file gửi. Hãy vào đây nè: www.uploadbigfiles.net , cho gởi file đến 2GB (không cần đăng ký). File chỉ bị xóa sau 90 ngày nếu ko có người download

Hướng Dẫn Download : Nhấp lên Link > Mở ra Trang Web MediaFire > Chờ 1 lát hiện ra chữ : Click here to start download > Nhấp Phải lên Chữ nầy > Chọn Download with IDM ( Nếu trước đó có cài đặt Internet Download Manager ) > Ra Bảng Download File Info > Nhấp Nút Start Download .

(Nguồn: vn-zoom.com)

Các thông báo lỗi khi sử dụng máy tính

Các lỗi liên quan đến Windows

“Non-system disk or disk error. Replace and press any key when ready”:

Lỗi này xảy ra khi máy tính không đọc được thông tin trên đĩa mềm hoặc đĩa cứng của máy tính. Có thể bạn vô tình để quên đĩa mềm trong ổ đĩa khi khởi động máy tính, tháo đĩa mềm ra, sau đó nhấn vào bất kỳ phím nào có thể giải quyết được thông báo lỗi này. Nếu không, có thể là lỗi ổ cứng. Thử khởi động lại máy tính. Nếu vẫn không xong, có thể là do lỗi nghiêm trọng với ổ cứng, cần đưa ra trung tâm bảo hành.

“Fatal error: An error has been encountered that prevents setup from continuing. One of the components that Windows needs to continue setup could not be installed”:

Lỗi này thường là do Windows XP không thể đọc được dữ liệu trên đĩa cài đặt. Thử tháo đĩa đó ra, lau bằng giẻ khô mềm, sau đó thử lại. Nếu vẫn không được, có thể bạn cần một đĩa khác thay thế.

“System has recovered from a serious error”:

Nếu thấy thông báo này mỗi khi khởi động máy tính, nghĩa là bộ nhớ máy tính đang có lỗi. Có thể sửa lỗi này bằng cách kích chuột phải lên My Computer, chọn Properties, chọn Advanced, nhấn chuột tiếp thẻ Settings trong mục Performance. Trong hộp thoại hiện ra, chọn thẻ Advanced, nhấn chuột vào Change, rồi chọn No Paging File, sau đó kích vào Set. Nếu thấy thông báo cảnh báo, kích vào Yes hoặc OK. Sau đó nhấn chuột vào ô System managed size, chọn OK. Đóng tất cả các hộp thoại và khởi động lại máy tính.

“Error 692: Hardware failure in port or attached device”:

Thông báo này nghĩa là Windows không thấy modem của máy tính. Nếu đó là modem ngoài, kiểm tra phích cắm và bật modem, hoặc thử khởi động lại máy tính. Thỉnh thoảng, lỗi này có giải quyết bằng cách cập nhật driver mới cho modem, thường có trên trang web của nhà sản xuất modem đó.

“This program is not responding”:

Xảy ra khi bạn cố đóng một chương trình trong Windows. Vấn đề này có thể do một chương trình đã bị đổ vỡ hoặc có thể đơn giản do Windows không thực thi được một tác vụ phức tạp. Nếu đèn trạng thái ổ cứng phía trước cây máy tính đang lập loè, kích vào Cancel, rồi chờ đến khi nó ngừng. Nếu làm vậy không xong, thử đóng chương trình lần nữa và chọn End Now khi thông điệp này lại xuất hiện.

“An exception 0E has occurred at?”:

Điều này xảy ra khi một chương trình cố gắng sử dụng vùng bộ nhớ máy tính không được phép truy lục. Đóng thông báo đó và lưu công việc đang làm vào một nơi khác bằng lệnh Save As, sau đó đóng chương trình, rồi mở lại.

“The system is low on virtual memory. Windows is increasing the size of your virtual memory paging file”:

Lỗi này xuất hiện trong Windows 2000 và XP. Virtual memory paging file (tệp nhớ ảo) là một vùng trong ổ cứng Windows dùng để lưu tạm thời. Khi vùng đó đầy máy tính sẽ yêu cầu phải mở rộng thêm, quá trình này có thể mất vài phút. Trong khi quá trình này đang diễn ra, bạn nên lưu và tạm dừng công việc. Nếu thông điệp này vẫn xuất hiện, thử khởi động lại máy tính.

“An error has occurred in your program. To keep working anyway, click Ignore and save your work to a new file. To quit this program, click Close”: Lỗi này thông báo file gốc đã bị trục trặc, bạn nên lưu file đó sang một file mới.

Các thông báo lỗi về Office

“The margins of section X are set outside the printable area of the page. Do you want to continue?”:

Hầu hết máy in không in được hết mép trang, vì thế văn bản in cần có lề trang. Thông báo này trong Word báo rằng bạn đã đặt lề trang bên vượt qua khả năng in của máy in, do đó một số nội dung của văn bản có thể bị cắt mất nếu bạn vẫn chọn OK. Sau khi chọn No, kích vào File, Page Setup, chọn thẻ Margins, chọn OK. Sau khi có thông điệp xuất hiện, chọn Fix for it để tự động thiết lập lề phù hợp, sau đó in lại.

“X (tên file) is read only. Do you want to save changes to a different file name?”:

Tài liệu được đánh dấu Read-only (chỉ đọc) không thể lưu bằng tên gốc. Điều này có thể vì nó là bản sao của tài liệu người khác đang mở hoặc do nó được đánh dấu là read-only để ngăn người khác sửa đổi. Để có thể tiếp tục làm việc với file đó, bạn nên lưu nó dưới tên file khác, hoặc mở Properties của file hoặc thư mục chứa file đó, bỏ dấu kiểm ở ô Read-only.

Lỗi lướt web

“Error: 403 – Forbidden”:

Thông báo này xuất hiện nghĩa là trang web đó được cấu hình chỉ cho phép một số đối tượng hạn chế được phép truy cập. Nếu đó là trang web công cộng, có thể là do người quản trị trang web thiết lập sai. Thử liên hệ với những người quản trị trang web để họ sửa lỗi này.

“Error: 404 - Not Found”:

Đây là thông báo lỗi phổ biến trên mạng internet. Có thể do bạn gõ sai địa chỉ trang web, hoặc có thể do trang web đó đã bị đổi hoặc bị xoá. Thử vào trang web tìm kiếm để kiểm tra xem trang web đó còn tồn không.

“Outlook Express removed access to the following unsafe attachments?”:

Thông báo này xuất hiện khi bạn đọc email, do một thiết lập bảo mật trong Outlook Express nhằm ngăn chặn virus. Nếu bạn muốn vô hiệu hoá chế độ bảo vệ này, vào Tools, chọn Options, sau đó kích vào thẻ Security. Bỏ dấu kiểm ở ô “Do not allow attachments to be saved or opened that could potentially be a virus”, sau đó chọn OK, và mở lại Outlook Express. Tuy nhiên, sau đó, bạn phải cẩn thận khi mở những file đính kèm email.

Nguồn: vn-zoom

Cách xử lý 326 lỗi thường gặp khi sử dụng máy tính

Đây là tài liệu giúp người sử dụng máy tính đỡ lúng túng khi gặp các lỗi thông thường, nội dung trong tài liệu do tác giả sưu tầm và có biên soạn lại. Khi làm việc với máy tính có rất nhiều lỗi xảy ra gây khó khăn cho người sử dụng, trong một thời gian sưu tầm và tổng hợp các sự cố máy tính, tài liệu này rất hữu ích cho mọi người. Có thể chưa đáp ứng được yêu cầu bạn đọc, xong bạn có thể dùng nó để tham khảo. Ở topic này mình chỉ trích đoạn 1 số trang trong tài liệu, còn lại chi tiết các bạn download miễn phí ở link phía dưới, cuối topic này nha.

STT Nôi dung các sự cố khi sử dụng máy tính trong soạn thảo văn bản
1 Thanh công cụ bị trôi
2 Thanh công cụ bị mất
3 Gỡ bỏ thực đơn ngang
4 Gỡ bỏ một mục trong thực đơn dọc
5 Gỡ bỏ nút công cụ trong thanh công cụ
6 Cách phục hồi thực đơn ngang trở về nguyên thuỷ ban đầu
7 Cách phục hồi thanh công cụ Standard
8 Cách phục hồi thanh công cụ Formatting
9 Cách thêm tiếng việt vào thực đơn dọc
10 Cách phục hồi thực đơn dọc
11 Cách thiết lập kiểu gõ Telex
12 Cách thiết lập Font Unicode
13 Khi gõ chữ bằng Uinicode bị cách chữ thưa ra
14 Khi gõ chữ tiếng Việt có làm sóng răng cưa màu đỏ dưới chữ
15 Khi gõ chữ tiếng Việt có làm sóng răng cưa màu xanh dưới chữ
16 Khi gõ thêm chữ vào thì chữ bên phải của từ đó bị mất
17 Mở văn bản mới là thế nào
18 Mở hộp thoại phông nhanh bằng tổ hợp phím nào
19 Gạch chân đơn
20 Gạch chân kép
21 Gõ không ra chữ và cách hồi phục
22 Định dạng chữ đậm, nghiêng, gạch chân bằng phím tắt
23 Gõ chỉ số trên M3
24 Gõ chỉ số dưới H2SO4
25 Điền các số giống nhau mà không cần gõ
26 Giấu thông tin trong văn bản bằng File\Version
27 Giâú văn bản bằng thay màu chữ
28 Tạo nền cho văn bản
29 Bỏ sung nút cho thanh công cụ
30 Tạo thanh công cụ mới cho riêng mình
31 Bổ sung nút vào thanh công cụ mới của mình
32 Vẽ nút công cụ theo ý thích
33 Cuộn văn bản tự động bằng nút Scrol Bar
34 Dán ảnh nút công cụ này vào nút công cu khác
35 Phục hồi lại ảnh cho nút công cụ trở về nguyên thủy
36 Đổi chỗ các mục trong thực đơn ngang và dọc
37 Thêm chữ vào nút công cụ
38 Bỏ ảnh của nút thay bằng chữ
39 Cho xuất hiện tổ hợp phím tắt khi đưa con trỏ vào nút
40 Xóa bỏ các chữ trong thực đơn để gây khó khăn cho người dùng
41 Cách đánh số dòng khi soạn thảo
42 Cách bỏ đánh số dòng
43 Thiết lập để không tạo được bảng
44 Khi gõ văn bản chữ cứ rơi vào giữa trang
45 Khi gõ văn bản chữ chạy sát đáy trang
46 Thiết lập để chữ trở lại bình thường ở trên đầu trang
47 Mở hộp thoại căn lề như thế nào cho nhanh
48 Căn lề nhưng không có khổ giấy chỉ có mục Customize lỗi do đâu
49 Thiết lập đơn vị đo là Cm cho thước
50 Mất thước dọc, thước ngang tìm ở đâu
51 Mất thanh cuộn dọc, thanh cuộn ngang tìm ở đâu
52 Mất thanh trạng thái tìm ở đâu
53 Muốn có chữ nhấp nháy làm thế nào
54 Chữ màu trắng nền văn bản màu xanh lỗi do đâu
55 Tiêu đề trong văn bản dùng để làm gì
56 Cách tạo tiêu đề trên và dưới cho tất cả các trang giống nhau
57 Cách tạo tiêu đề trang chẵn khác tiêu đề trang lẻ
58 Cách tạo mỗi trang một tiêu đề khác nhau
59 Cách không cho tiêu đề ở trang đầu tiên xuất hiện
60 Tạo tiêu đề trong bảng cho tất cả các trang
61 Xóa bỏ tiêu đề trong bảng
62 Thiết lập một trang đứng và trang nằm ngang trong văn bản
63 Trong bảng toàn chữ ô còn văn bản có chữ ả
64 Khi ấn phím Tab xuất hiện mũi tên →
65 Khi ấn phím cách chữ xuất hiện mũi tên →
66 Tạo đường gạch nét đơn ngang tài liệu (--- sau đó ấn ↵ )
67 Tạo đường gạch nép đậm ngang tài liệu (### sau đó ấn ↵ )
68 Tạo đường gạch sóng ngang tài liệu (*** sau đó ấn ↵ )
69 Tạo đường gạch liền nét có độ dài tùy ý (Ấn SHIFT + - )
70 Tạo địa chỉ trang Web để truy cập Internet từ Word
71 Đánh số trang ở trên, dưới, giữa, trái, phải cho văn bản
72 Không cho hiện số trang đầu tiên
73 Đánh số trang tiếp với số trước
74 Đánh số trang cho văn bản chia làm 2 cột thành khổ A5
75 Đánh số trang không ra số mà ra PAGE
76 Đánh số trang nhưng không ra được số 1 mà ra số 2
77 Đánh số trang để in ra 2 mặt giấy
78 Chèn một ký hiệu ở phía trên bàn phím
79 Chèn ký tự đặc biệt
80 Chèn nhanh ký tự đặc biệt bằng lệnh tắt
81 Tạo tổ hợp phím nóng để chèn ký tự đặc biệt
82 Chèn tranh vào văn bản
83 Chèn ảnh từ một thư mục nào đó trên đĩa cứng
84 Tạo chữ nghệ thuật
85 Chèn ảnh vào số
86 Chèn ảnh vào khuôn mẫu có sẵn
87 Tạo bảng chức danh bằng chữ nghệ thuật
88 Viết chữ lộn ngược trong cấu đố trên các báo
89 Tạo vỏ đĩa CD-ROM
90 Tạo dấu móc ở mục nơi nhận trong văn bản
91 Chèn lời nói vào văn bản
92 Liên kết tới lời nói
93 Theo dõi việc sửa văn bản
94 Cho Copy nhưng không cho sửa
95 Không cho Copy và không cho sửa
96 Không cho xem văn bản
97 Bảo vệ từng phần trong văn bản
98 Tìm từ cần tìm trong văn bản
99 Tìm từ sai hàng loạt và thay bằng từ đúng
100 Nhảy tới trang cụ thể
101 Cách đưa các chữ cái vào đỉnh hình tam giác
102 Chèn công thức toán học
103 Cách tạo hỗn số tiếng Việt có dấu
104 Cách dãn khoảng cách khi tạo hỗn số trong Equation (CTRL+phím cách)
105 Cách gom nhóm các hình vẽ thành một khối
106 Cách gỡ bỏ nhóm của các hình vẽ
107 Cách Copy các hình vẽ giống nhau nhanh nhất
108 Vẽ mũi tên cong như thế nào?
109 Vẽ đồ thị hình sin
110 Đưa chữ vào khuôn mẫu
111 Đổ màu vào khuôn mẫu
112 Cho ảnh vào khuôn mẫu hình trái tim
113 Tạo bóng cho chữ nghệ thuật
114 Đánh dấu dòng bằng bút
115 Chọn cỡ chữ 13
116 Chèn tranh vào văn bản nhưng không thấy
117 Chèn ảnh nhưng cho chữ bó sát ảnh làm thế nào?
118 Làm thế nào để chữ bao quanh văn bản
119 Tranh chìm xuống dưới văn bản làm thế nào?
120 Để tranh khỏi xê dịch khi đem từ máy này sang máy khác
121 Làm thế nào để viết được chữ bên phải của bảng
122 Bảng bị mất dòng kẻ lỗi do đâu? cách khắc phục
123 Tách bảng rời ra thành 2 phần
124 Thêm hàng, bớt hàng
125 Thêm cột, bớt cột
126 Chèn thêm một hàng vào vị trí giữa 2 hàng A và B
127 Quay chữ theo cột
128 Căn chữ vào giữa ô theo chiều dọc và chiều ngang
129 Viết chữ chạy theo cạnh huyền tam giác trong Word97
130 Viết chữ chạy theo cạnh huyền tam giác trong WordXP
131 Dán đặc biệt Spesial dùng khi nào, cho thí dụ.
132 Thay đổi hình dáng con trỏ chuột
133 Dành cho người mắt kém
134 Làm con trỏ trở về mặc định ban đầu
135 Tạo một dòng chữ chạy để gây ấn tượng trong WordXP
136 Tạo danh sách các tập tin Word để mở cho nhanh
137 Tạo một khuông nhạc làm thế nào
138 Khi gõ chữ bị màu đỏ và đường gạch, nếu xóa bị gạch ngang chữ
139 Tạo một tập tin để xóa nhanh dữ liệu trên đĩa A
140 Xem dung lương tập tin lớn hay bé trước khi Copy vào đĩa mềm
141 Xem bài của ca trước với ca sau để phát hiện gian dối
142 Đĩa mềm chống ghi và không chống ghi, cách phân biệt
143 Copy tập tin từ môt thư mục trong ổ cứng vào đĩa mềm.
144 Đĩa mềm bị đầy sẽ có thông bào gì?
145 Đĩa mềm không bỏ lẫy chống ghi sẽ có thông báo gì khi Copy vào đĩa
146 Nếu ghi trùng tên tập tin trong đĩa điều gì xẽ xảy ra
147 Xem đĩa mềm chứa cái gì thì làm thế nào?
148 Xóa bớt tập tin trong đĩa mềm để Copy tập tin khác làm thế nào?
149 Copy tập tin từ đĩa mềm vào một thư mục trong máy tính
150 Format một đĩa mềm như thế nào?
151 Copy tập tin từ máy tính vào ổ USB Flash Disk
152 Copy tập tin từ ổ USB Flash Disk vào máy tính
153 Phân biệt đuôi của tập tin ..doc, .xls, bmp, jpg. dat, Pdf. txt. exe. .com
154 Lỗi chữ i ở cuối biến thành I in
155 Lỗi đánh chữ Tấn thành Tờn
156 Cách thiết lập để máy tính tự viết hoa sau dấu chấm
157 Đẩy một khối được chọn (Bôi đen) sang trái hoặc phải
158 Bôi đen các hàng văn bản không liền nhau trong WordXP
159 Lỗi khi đánh dấu gạch nối bị dài ra
160 Tạo chữ hoa lớn đầu dòng như thế nào?
161 Tạo đường chấm khi làm mẫu đơn
162 Các tùy chọn trong hộp thoại in
163 Một văn bản 1 trang và 2 dòng vậy dồn lại 1 trang như thế nào?
164 In ngược từ trang cuối lên trang đầu
165 In nháp và cách thiết lập
166 Thiết lập khổ giấy cho máy in đúng với khổ giấy khi soạn thảo
167 Không cho in từ 8 đến 12 giờ
168 Theo dõi việc in ấn
169 Cho in ra chữ còn hình thì mất
170 Không cho in ra chữ chỉ đùn ra tờ giấy trắng
171 Khi in xong lại đùn thêm tờ giấy trắng
172 Khi in nhưng không ra số trang
173 Khi in số trang những số hàng chục bị mất
174 In bị mất nửa chữ khi in trên máy in kim
175 Cách chuyển tập tin từ Word .doc sang tập tin . PDF
176 Cách mở tập tin PDF
177 Cách thiết lập khổ giấy trước khi in tập tin PDF
178 Cách bảo mật không cho in các tập tin PDF
179 Cách thiết lập mật khẩu chống xem tập tin PDF
180 Chuyển tập tin từ VnTime sang phông Unicode dạng Times New Roman
181 Làm cho chữ của thực đơn Start biến thành màu đỏ.
182 Thay màu cho vệt sáng khi nháy vào nút Start
183 Thay màu cho chỗ hiện tên tập tin văn bản
184 Cho thông báo khi đưa con trỏ vào nút to lên
185 Làm cho thanh cuộn to lên
186 Làm cho màn hình đỏ rực như lửa
187 Làm cho thanh chứa nút Start to tướng lên
188 Thêm danh sách tập tin trong thực đơn File
189 Xóa bỏ danh sách tập tin hiển thị tại thực đơn File
190 Làm thế nào để biết độ rộng của cột trong bảng
191 Làm cho con trỏ biến dạng sang thế nằm ngang
192 Danh mục phím tắt tìm ở đâu
193 Khi chọn một khối chữ và ấn phím Delete máy không cho xóa
194 Cách bỏ Yahool Messenger mỗi khi khởi động máy tính
195 Khi ghi văn bản bằng File\Save thường hiện ra hộp thoại, cách bỏ
196 In chữ màu bị mờ trên máy in đen trắng với Word
197 In chữ màu bị mờ trên máy in đen trắng với Excel
198 In chữ màu bị mờ trên máy in đen trắng với PowerPoint
199 Thay đổi độ phóng đại màn hình có mấy cách.
200 Gõ phần nghìn như thế nào 50/00
201 Khi màn hình máy tính bị lộn ngược
202 Gõ chỉ số trên trong bảng tính Excel
203 Gõ chỉ số dưới trong bảng tính Excel
204 Làm ẩn và hiện các biểu tượng (Incon) trên Desktop của WinXP
205 Thiết lập để không cho nháy đúp chuột trái để mua chuột mới
206 Cho nháy đúp chuột hoạt động trở lại
207 Thay nháy chuột trái bằng nháy chuột phải
208 Chuột hiện ra hàng đàn khi rê con trỏ
209 Đánh số thứ tự của bảng thứ 2 bắt đầu từ 1
210 Khóa máy tính không cho người khác dùng bằng đĩa mềm như thế nào?
211 Vào WinXP khi quên mật khẩu
212 Lỗi vào Internet
213 Bảo mật dữ liệu trên đĩa CD
214 Cách thiết lập chế độ bảo mật máy tính
215 Các tùy chọn trong Options
216 Khi nghịch Regedit bị ẩn hết các ổ đĩa vậy khắc phục thế nào?
217 Muốn không cho người khác dùng máy tính thì làm thế nào?
218 Khi máy tính bị khóa không soạn thảo được để máy tính hoạt động bình
thường làm thế nào?
219 Làm ẩn tất cả các ổ đĩa trên máy tính
220 Giấu mục Control Panel khi nháy vào Start\Settings\Control Panel
221 Hiện mục Control Panel khi nháy vào Start\Settings\Control Panel
222 Không cho hiện ổ A
223 Không cho hiện ổ D
224 Không cho hiện ổ E
225 Không cho hiện ổ F
226 Không cho hiện ổ G
227 Cho hiện tất cả các ổ đĩa đã giấu
228 Khi tắt máy cài WinXP SP2 thì không tắt tự động được
229 Khóa thanh thực đơn trên máy tính không cho người khác nghịch
230 Ẩn Control Panel trong Win2000 và WinXP
231 Khắc phục máy tính không tự tắt nguồn theo cách khác
232 Các tham số khi cài đặt Windows
233 Các thông số để giấu ổ đĩa trong Registry.
234 Hướng dẫn cách tạo định vị và siêu liên kết trong Excel
235 Xóa dòng lệnh New khi nháy chuột phải trên Desktop
236 Có bao nhiêu cách làm tiêu đề cho văn bản?
237 Cách tạo tiêu đề nhưng không cho xuất hiện ở trang đầu tiên.
238 Tắt máy và khởi động Win XP thật nhanh
239 Chèn ký tự đặc biệt trong Excel97
240 Không cho màn hình ngủ tự động
241 Thiết lập để bàn phím gõ sai
242 Thiết lập để bàn phím gõ đúng
243 4 tập tin tối thiểu của NC gồm những tập tin nào?
244 Chương trình tương tự như NC nhưng nhìn thấy phân vùng NTFS
245 Chuyển định dạng NTFS sang định dạng FAT32 bằng cách nào?
246 Tạo tập tin Cai.bat để cài Win98 cho nhanh
247 Thiết lập trong BIOS để người khác không cài được Win98
248 Trước khi cài đặt Win2000 hoặc WinXP cần chú ý gì
249 Cài WinXP được luôn cả cài Office2003
250 Tạo Screensaver bằng các tấm ảnh chính mình
251 Nháy đúp chuột ra cái gì?
252 Tạo hộp thông báo trước khi đăng nhập trong WinXP
253 Tạo đĩa hệ thống độc đáo trong Win98
254 Làm cho chuột di chuyển chậm
255 Thiết lập nháy đơn thay nháy đúp
256 Thiết lập nháy đúp chuột như cũ để mở văn bản
257 Tạo nền văn bản là các ô vuông như kẻ ly
258 Tạo hộp thông báo trong WinXP bằng Registry
259 Chèn đường dẫn và tên tập tin vào tiêu đề cuối trang để tìm cho nhanh
260 Tôi tạo các mục Autotext nhưng quên ký hiệu gọi tắt vậy tìm ở đâu
261 Tạo đĩa hệ thống cho đĩa mềm bằng tập tin Bootdisk.bat
262 Phóng to một vùng trong bảng tính Excel
263 Để OfficeXP, Office2003 tự điển mã khi cài đặt
264 Thay đổi thời gian khởi động giữa 2 hệ điều hành.
265 Tạo nội quy phòng máy tính trước khi đăng nhập WinXP
266 Để máy tính tự mở chương trình Word mỗi khi khởi động
267 Chat với nhau trong mạng LAN không có Internet
268 Trích xuất các chú thích (Comments) trong Excel.
269 Làm cho các Comment trong Excel luôn hiển thị
270 Điều chỉnh lại chế độ fixed Decimal trong Excel.
271 Khi các thực đơn ngang trong Excel bị mất cách khắc phục.
272 Muốn làm mất thực đơn ngang trong Excel thì làm thế nào?
273 Thanh công cụ của Excel bị mất một số nút cách khắc phục.
274 Cho hiện ảnh bạn khi nháy chuột phải vào My Computer chọn Properties
275 Chuyển công thức từ Word sang PowerPoint bị biến dạng.
276 Nhận biết Card Sound và Card Video ngoài DOS
277 Mất Font tiếng Việt trên Desktop (Nền màn hình)
278 In thêm dòng chữ vào văn bản đã đóng dấu
279 Mỗi lần khởi động Word có hộp thông báo lỗi.
280 Bảng tính Excel đường lưới biến thành ô vuống
281 Chèn các chú thích (Insert Comment) trong Excel bằng lệnh tắt
282 Thiết lập chào hỏi mỗi khi khởi động máy tính
283 Tạo dòng chữ là họ và tên của bạn trên thanh Taskbar
284 Mật khẩu WinXP hết hạn
285 Tạo trang đứng, trang nằm ngang sau 1 cú nháy chuột
286 Khóa bạn phím trong WinXP
287 Khắc phục mất biểu tượng Show Desktop
288 Không thấy biểu tượng loa trong WinXP trên Taskbar.
289 Trộn thư trong WordXP và ExcelXP
290 Cập nhật dữ liệu Excel trong Word
291 Đưa nút Start lên trên màn hình với máy cài WinXP
292 Di chuyển một khối chữ mà không cần chuột
293 Copy văn bản từ bảng tính Excel dán vào Word để liên kết được
294 Khi máy tính cài WinXP không tự tắt.
295 Word tự động mở tài liệu soạn lần cuối
296 Thiết lập chế độ ghi tạm trong NeroBurning.
297 Khi ghi dữ liệu 1 lần và nhiều lần cái nào có lợi hơn.
298 Hiện hộp thoại tắt WinXP sau cú nháy chuột
299 Không xem được chế độ Print Preview trong Excel.
300 Tạo chữ chéo theo cạnh tam giác trong Excel dán ảnh vào Word.
301 Tạo chữ chéo theo cạnh tam giác trong WordXP
302 Không truy cập được CD-ROM khi gỡ bỏ chương trình ghi đĩa
303 Xóa bỏ các định dạng trong Word.
304 Vô hiệu hóa Card Sound trong WinXP.
305 Tạo tiêu đề cố định trong Excel
306 Khi chèn công thức toán vào Word nhưng không hiện ra
307 Chèn thông báo lỗi cho Excel.
308 Dùng nút Camera trong Excel để chụp hình.
309 Đánh số tự động khi xóa bỏ hàng trong Excel
310 Đánh số tự động khi xóa hàng trong Excel theo cách mới
311 Thay đổI biểu tượng thư mục trong WinXP
312 Không hiển thị thông tin khi đưa con trỏ vào biểu tượng trên Desktop
313 Đổi chức năng nháy chuột trái sang nháy chuột phải
314 Khôi phục Registry Editor.
315 Chuyển FAT sang NTFS trong Win2000 và WinXP.
316 Không cho sửa tập tin PowerPoint
317 Tạo dấu móc nằm ngang trên đoạn thẳng trong WordXP
318 Tạo dấu móc nằm ngang trên đoạn thẳng trong Word97
319 Trộn thư giữa WordXP và ExcelXP chỉ bằng 1 cú nháy chuột
320 Mở một mẫu tài liệu bằng tổ hợp phím tắt CTRL+N
321 Nháy vào nút New là có sẵn mẫu tài liệu
322 Làm trắng các hộp thoại hoặc màn hình DOS
323 Chèn biểu tượng nút công cụ vào văn bản
324 Văn bản Copy từ CD vào máy tính tại sao không sửa được
325 Cho tên mình hiện lên thanh tiêu đề trình duyệt Web
326 Máy in HP6L không hoạt động tốt trên WinXP

NỘI DUNG GIẢI ĐÁP THẮC MẮC







Link Download: CLICK HERE

Nguồn: vn-zoom

Tạo crystal report trong C# .Net



Giới thiệu
Hiện tại có rất ít bài tiếng việt hướng dẫn về phần này.
" creating Crystal Reports using C#.NET" .
Tạo một Crystal Reports trong C#.Net với CSDL access
SQL sercer làm tương tự.
Tạo dataset
Đầu tiên bạn tạo 1 dự án
Sau đó
“Add New Item” trong “Project” menu, bạn add a Dataset
Giống hình bên dưới.
Trích:
String connString = @"Provider=Microsoft.Jet.OLEDB.4.0;_
Data Source=..\\..\\myDB.mdb;User ID=Admin;Password=";

OleDbConnection conn = new OleDbConnection(connString);
conn.Open();
string query = "SELECT studentID, firstName, lastName, birthDate, _
address, contactNo FROM studentInfo";
OleDbDataAdapter oleDA = new OleDbDataAdapter(query,conn);
Tạo một báo cáo dùng Crystal Reports
Sau khi tao xong dataset bạn add a Crystal Report vào project bằng cách “Add New Item” trong “Project” menu. Sau đó chọn tên xuất hiện rồi nhấn nút ok.
Màn hình sẽ hiển thị như sau bạn chọn mặt định rồi ấn OK
Sau đó chọn table rùi insert table
phần này có thể khác so với VB2005 nhưng cũng tương tự thôi!
sau đó chọn các fields hiển thị trong report --> nhần nút add
Xong xui bạn nhấn nút next-->cuối cùng chọn style kiểu bạn muốn report hiển thị
Kế tiếp bạn sẽ cho report hiển thị trên form
Bạn tao một form và add crystalReportViewer
viết code trong thuộc tính page load
Trích:
// code to get data from the DB
DBConnection DBConn = new DBConnection();
OleDbDataAdapter myDataAdapter = DBConn.getDataFromDB();

// use the created Dataset to fill it with data got
// from the DB by using the DataAdapter
DataSet dataReport = new DataSet();
myDataAdapter.Fill(dataReport,"myPersonalInfoTable ");
// create a new report from the created CrystalReport
myDataReport myDataReport = new myDataReport();

// set the data source of the report
myDataReport.SetDataSource(dataReport);

// set the report source of the created “crystalReportViewer”
// component to the created report
crystalReportViewer1.ReportSource = myDataReport;
bạn có thể thay đổi dường dẫn mặt định bằng
Trích:
crystalReportViewer1.ReportSource = @“..\Reports\salesReport.rpt”;
Link file demo: